7 Kiểu Ngụy Biện Phổ Biến

7 Kiểu Ngụy Biện Phổ Biến
Photo by Kara Broussard / Unsplash

Ngụy biện là các lập luận hay quan điểm mà có vẻ đúng, nhưng thực sự lại không chứng minh được điều gì, hoặc có thể là những ý định gian lận để thuyết phục người nghe hoặc độc giả. Dưới đây là một số kiểu ngụy biện phổ biến mà người ta thường sử dụng mà không biết:

1. Ngụy Biện Hậu Quả:

  • Mô Tả: Tạo ra một hậu quả tiêu cực giả mạo để phản đối một quyết định hoặc hành động.
  • Ví Dụ: Nếu bạn không chấp nhận công việc này, bạn sẽ không bao giờ có cơ hội nghỉ phép.
  • Giải Thích: Người sử dụng ngụy biện này giả định một hậu quả không lường trước được và không có bằng chứng chứng minh rằng việc từ chối công việc sẽ dẫn đến mất cơ hội nghỉ phép.

2. Ngụy Biện Tu Quy Tắc:

  • Mô Tả: Sử dụng một quy tắc không công bằng để làm cho lập luận trở nên hợp lý.
  • Ví Dụ: Nếu tôi giúp bạn với bài toán toán học này, tại sao bạn không giúp tôi với môn văn?
  • Giải Thích: Người sử dụng ngụy biện này áp dụng một quy tắc không công bằng, giả sử rằng việc giúp đỡ phải được hoàn lại theo cùng một quy tắc.

3. Ngụy Biện Causalité (Nhân Quả):

  • Mô Tả: Liên kết hai sự kiện không có liên quan nhau nhưng tạo ra ấn tượng là một làm nguyên nhân của sự kiện kia.
  • Ví Dụ: Tôi luôn đắp kem đánh răng của mình trước khi đi ngủ và tôi không bao giờ mắc bệnh. Kem đánh răng làm cho tôi không bao giờ bị bệnh.
  • Giải Thích: Người sử dụng ngụy biện này giả định một mối quan hệ nhân quả giữa việc đắp kem đánh răng và việc không bao giờ mắc bệnh mà không có chứng cứ chứng minh mối quan hệ này.

4. Ngụy Biện Chứng Cứ:

  • Mô Tả: Sử dụng chứng cứ kém chất lượng hoặc không đủ để hỗ trợ một lập luận.
  • Ví Dụ: Tất cả mọi người đều thích bộ phim này vì nó có nhiều lượt xem trên mạng xã hội.
  • Giải Thích: Người sử dụng ngụy biện này dựa vào một chứng cứ (số lượt xem trên mạng xã hội) để làm cơ sở cho lập luận mà không xem xét chất lượng của bộ phim.

5. Ngụy Biện Dấu Hiệu (Hasty Generalization):

  • Mô Tả: Đưa ra kết luận tổng quát từ dữ liệu quá ít hoặc không đại diện.
  • Ví Dụ: Tôi đã thử một chiếc bánh ở quán mới và nó không ngon. Tất cả bánh ở quán đó đều phải là ngon.
  • Giải Thích: Người sử dụng ngụy biện này rút ra kết luận chung từ một trường hợp cụ thể mà không có đủ dữ liệu để hỗ trợ.

6. Ngụy Biện Biểu Đạt (Equivocation):

  • Mô Tả: Sử dụng từ ngữ có nhiều ý nghĩa để tạo nên sự nhầm lẫn trong lập luận.
  • Ví Dụ: Bác sĩ nói tôi cần "điều chỉnh" chế độ ăn, nhưng ông ta không nói rõ điều chỉnh là gì.
  • Giải Thích: Người sử dụng ngụy biện này sử dụng một từ có nhiều ý nghĩa để làm cho lập luận trở nên mơ hồ và khó hiểu.

7. Ngụy Biện Tính Dụng (Ad Hoc):

  • Mô Tả: Tạo ra lập luận chấp nhận được chỉ để giải thích một tình huống cụ thể.
  • Ví Dụ: Tại sao bạn muốn biết tại sao tôi muốn trở lại trường? Vì tôi cảm thấy nó giúp tinh thần tôi tốt hơn.
  • Giải Thích: Người sử dụng ngụy biện này tạo ra một lập luận chỉ để giải thích một tình huống cụ thể mà không có cơ sở lý trí chặt chẽ.